Lợi tức là gì? Có những loại lợi tức nào trên thị trường
Ở mỗi lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì lợi tức sẽ có ý nghĩa khác nhau. Nó đóng vai trò như là phần lợi nhuận mà bạn sẽ nhận được trong quá trình đầu tư, hoặc kinh doanh gì đó. Nhưng để có thể hiểu kỹ hơn về khái niệm này thì cùng goctaichinh tìm hiểu kỹ hơn nhé.
Lợi tức là gì?
Theo wikimedia thì lợi tức có thể hiểu là phần lợi nhuận mà bạn sẽ nhận được từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nào đó. Nhưng nếu bạn ở những vị trí khác nhau thì nó sẽ có ý nghĩa khác nhau.
Lợi tức ở góc độ nhà đầu tư, người cho vay
Đối với nhà đầu tư hoặc cho vay thì lợi tức là phần lợi nhuận của họ sau khi đầu tư hoặc cho vay vào một dự án, một hoạt động kinh doanh nào đó.
Sau khi đầu tư vốn của mình thì họ sẽ thu về phần giá trị trong tương lai và phần đó có cả lợi tức mà họ sẽ nhận được.
Lợi tức góc độ người sử dụng vốn hoặc được cho vay
Dưới góc độ người được cho vay hoặc sử dụng vốn thì lợi tức là phần phải trả cho người vay hay chủ sở hữu vốn sau khoản thời gian sử dụng.
Trong khoản thời gian cho vay thì người cho vay sẽ gặp 1 số rủi ro nhất định. Như có thể mất khoản tiền cho vay nếu người được cho vay không trả. Hoặc có thể mất đi phần lãi mà mình phải nhận được.
Ví dụ: Bạn có 100 triệu và bạn gửi vào ngân hàng. Với mức lãi suất là 10%/năm thì sau 1 năm bạn sẽ nhận được 11 triệu cả gốc lẫn lãi. Trong đó thì 1 triệu tiền lãi là phần lợi tức mà bạn nhận được sau hoạt động đầu tư tiết kiệm vào ngân hàng.
Những loại lợi tức hiện nay
Hiện nay thì để có thể quản lý và hiểu hơn về lợi tức thì người ta chia lợi tức thành nhiều loại khác nhau. Tùy vào đặc tính và hình thức của loại đó.
Lợi tức trên cơ sở chiết khấu ngân hàng
Thông thường dựa trên cơ sở chiết khấu, trái phiếu kho bạc được niêm yết giá, tức là nó sẽ nêu rõ tổng số tiền mà khách hàng đang nắm giữ trái phiếu được trả khi đáo hạn và nhà đầu tư trả giá thấp hơn để mua nó. Lợi nhuận được tạo ra nhờ sự chênh lệch giữa 2 con số đó.
Để tính được lợi tức phải chuyển số tiền chênh lệch đó sang tỷ lệ phần trăm hàng năm. Trường hợp này, lợi tức sẽ được tính bằng công thức đơn giản là khoản chiết khấu chia cho mệnh giá * với 360 và sau đó/cho số ngày còn lại đến khi đáo hạn.
Lợi tức theo thời gian nắm giữ
Đây là loại lợi tức được tính trên cơ sở thời gian nắm giữ. Do vậy, không cần phải biết chính xác số ngày như cách tính lợi tức chiết khấu ngân hàng.
Nếu các cách tính lợi nhuận khác dựa trên cơ sở thời gian hàng năm thì lợi nhuận này chưa được chuyển đổi thành lợi nhuận một năm. Bên cạnh đó, các khoản lãi hay tiền giải ngân sẽ thanh toán tại thời điểm đáo hạn.
Lợi tức hiệu dụng năm
Đây là loại lợi tức có thể cung cấp cách tính lợi tức chính xác hơn, đặc biệt là khi có sẵn các cơ hội đầu tư thay thế áp dụng việc tính lãi kép. Lúc này lãi kép chính là lãi thu được từ lãi.
Lợi tức thị trường tiền tệ
Lợi tức thị trường tiền tệ hay gọi là lợi tức tương đương chứng chỉ tiền gửi. Chỉ số này dùng để so sánh lợi tức của trái phiếu kho bạc với lãi từ một công cụ thị trường tiền tệ.
Theo vậy, công cụ thị trường tiền tệ niêm yết giá dựa trên cơ sở 360 ngày. Nên lợi tức thị trường tiền tệ cũng được tính dựa trên 360 ngày. Những khoản đầu tư này thường ngắn hạn, đồng thời được phân loại như các khoản tương đương tiền.
Tỷ suất lợi tức là gì?
Tỷ suất lợi tức (lãi suất) là tỷ lệ giữa lãi trả (phải trả) trên vốn đầu tư (vốn vay) trong thời hạn. Đơn vị thời gian được tính theo năm.
Ví dụ. Bạn vay ngân hàng 10 triệu đồng. Sau 1 năm bạn phải trả cho ngân hàng là 12.000.000đ. Vậy tỷ suất lợi tuất thu được sẽ là: 2.000.000/10.000.000 = 0.2 -> Lãi suất sẽ là 20%/năm.
Đối với ngành tài chính hoặc cho vay thì tỷ suất lợi tức cũng chính là lãi suất cho vay hằng năm.
Thuế lợi tức là gì?
Thuế lợi tức doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào lợi tức do doanh nghiệp tạo ra. Được quy định vào Điều 10 và 11 của Luật thuế lợi tức quy định rằng thuế phải được nộp theo cách như sau.
Điều 10
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, trừ hộ kinh doanh nhỏ, hộ buôn chuyến, nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định sau đây:
1 – Các ngành điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ khí, hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến lâm sản, thuỷ sản; xây dựng, vận tải: 30%.
2 – Các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và sản xuất khác: 40%.
3 – Thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ các loại: 50%.
Đối với hộ tư nhân kinh doanh, nếu có lợi tức hàng tháng trên sáu triệu đồng, thì ngoài việc phải nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định, còn phải nộp thêm thuế lợi tức bổ sung do Hội đồng Nhà nước quy định.
Điều 11
1 – Hộ kinh doanh nhỏ nộp thuế lợi tức theo thuế suất khoán tính trên doanh thu quy định dưới đây:
- a) Đối với ngành sản xuất, xây dựng, vận tải: 1%.
- b) Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ: 2%.
2 – Hộ kinh doanh nhỏ là hộ có doanh thu chịu thuế bình quân tháng đối với từng ngành như sau:
- a) Ngành sản xuất, thương nghiệp: Đến ba triệu đồng.
- b) Ngành ăn uống: Đến một triệu năm trăm nghìn đồng.
- c) Ngành sản xuất gia công, vận tải, xây dựng, dịch vụ: Đến 750 nghìn đồng.
3 – Cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo tỷ lệ khoán trên doanh thu tính thuế là: 3%.
Bạn cũng có thể thấy rõ là tùy vào ngành nghề kinh doanh. Mà mức thuế đánh lên lợi tức cũng khác nhau khá rõ ràng.
Phân biệt giữa lợi tức và lãi suất
Một điều khiến cho nhiều người băn khoăn là không biết là lãi suất và lợi tức có gì khác biệt. Trong khi 2 thành phần này có nhiều nét tương quan.
Theo các chuyên gia kinh tế hàng đầu. Thì lãi suất là số tiền mà người được cho vay phải có trách nhiệm chi trả đến người cho vay dựa vào cam kết ban đầu. Tùy vào cam kết mà số % lãi suất sẽ khác nhau.
Cổ tức chỉ đến phần lợi nhuận thu về sau hoạt động đầu tư, kinh doanh nào đó. Nói gần hơn thì lãi suất và lợi tức khá gần nhau về nghĩa. Nhưng nếu nói đến hoạt động đầu tư sinh lợi thì thường người ta sẽ dùng lợi tức thay vì lãi suất.
Lời kết
Như vậy thì bài viết đã cung cấp rõ hơn về lợi tức cho bạn hiểu. Cũng như một số thành phần khá quan trọng trong việc xác định lợi tức trong kinh doanh. Nếu có thắc mắc gì vui lòng để lại bình luận bên dưới để cùng nhau trao đổi.